Lưu ý quan trọng:
Bộ môn Tử Vi mượn rất nhiều tên gọi của các sao, nhóm sao trong Thiên Văn cổ đại. Người xưa sử dụng những tên gọi này vừa tạo cảm giác thân thiện dễ gần cho người đọc, lại muốn thể hiện sự cao siêu - thần bí. Môn học có nhiều tên mượn từ Thiên Văn sẽ tạo cho người học cảm giác đang tiếp cận với "Thiên Cơ", thì sẽ thấy hấp dẫn thú vị hơn.
Trên thực tế, các sao trong Tử Vi không hề có liên hệ trực tiếp với các sao - nhóm sao có tên tương tự trong Thiên Văn.
Nam Đẩu (南斗) là trung tâm của Đẩu Tú (Đẩu Mộc Giải).
• Hình dáng: 6 ngôi sao sáng xếp thành hình chiếc muỗng giống Bắc Đẩu nhưng nhỏ hơn và mờ hơn, còn được gọi là Nam Đẩu (南斗).
Tên
sao (Tinh quân) |
Tên
thứ tự thiên văn |
tên
thứ tự chiêm tinh |
Tên
Hán |
Tên
sao (phương tây) |
Ký
hiệu theo Bayer |
Cấp
sao biểu kiến |
Cự
li |
Thất
Sát |
Đẩu túc
tam |
南斗六 |
七殺星 |
Nu
Sagittarii |
φ Sgr |
+3.86 |
5000 |
Thiên
Tướng |
Đẩu túc
nhị |
南斗五 |
天相星 |
Lambda
Sagittarii |
λ Sgr |
+2.81 |
74 |
Thiên Đồng |
Đẩu túc
nhất |
南斗四 |
天同星 |
Mu
Sagittarii |
μ Sgr |
+3.17 |
240 |
Thiên
Cơ |
Đẩu túc
tứ |
南斗三 |
天機星 |
Sigma
Sagittarii |
σ Sgr |
+2.02 |
210 |
Thiên
Lương |
Đẩu túc
ngũ |
南斗二 |
天梁星 |
Tau
Sagittarii |
t Sgr |
+3.32 |
74 |
Thiên
Phủ |
Đẩu túc
lục |
南斗一 |
天府星 |
Zeta
Sagittarii |
ζ Sgr |
+2.60 |
82 |
Người Trung Quốc cổ đại xếp chòm sao này vào Nhị thập bát tú và theo thần thoại Trung Hoa, có 6 vị thần tương ứng với 6 ngôi sao chòm Nam Đẩu này, và gọi chung là Nam Đẩu Tinh Quân (南斗星君) bao gồm:
Đệ nhất Thiên Phủ cung: Ty Mệnh tinh quân
Đệ nhị Thiên Lương cung: Ty Lộc tinh quân
Đệ tam Thiên Cơ cung: Duyên Thọ tinh quân
Đệ tứ Thiên Đồng cung: Ích Toán tinh quân
Đệ ngũ Thiên Tướng cung: Độ Ách tinh quân
Đệ lục Thất Sát cung: Thượng Sinh tinh quân