Phần này sẽ phân tích chi tiết hơn về 4 sao Thai Tọa Quang Quý.
Tam Thai - Bát Tọa.
Cặp sao Tam Thai Bát Tọa được an dựa theo sao Tả Phụ - Hữu Bật và được xem như là yếu tố bổ trợ cho Tả Phụ - Hữu Bật.
Như
vậy ta quay lại 2 sao Tả Phụ - Hữu Bật 1 chút. Nhìn chung đây là 2 sao tốt
trong tử vi, nó có thể biểu hiện:
+ Hoặc là có năng lực, trình độ,
trở thành phụ tá đắc lực cho cấp trên.
+ Hoặc là được giúp đỡ, có tay chân phụ
tá, có người dưới quyền giỏi giang.
Trường
hợp 1 tuy rằng có năng lực nhưng sẽ vất vả. Trường hợp 2 ngược lại, rất an nhàn
thoải mái vì được người khác làm giúp hết việc rồi.
Cho
nên cặp Tam Thai - Bát Tọa trở thành yếu tố phụ trợ, cho thấy mình là tay sai,
hay mình làm tay sai cho người khác.
Dĩ
nhiên dương luôn được coi là tốt hơn âm. Nên khi sinh vào ngày dương, thì Tam
Thai - Bát Tọa vào những cung có cùng lý âm dương với Tả Phụ, Hữu Bật. Cho thấy
việc mình được người khác giúp đỡ, trợ lực. Mình có những phụ tá đắc lực, nhờ
đó mà nhàn nhã, thoải mái, ung dung hơn.
Thai
có nghĩa là khoan thai, ung dung, thoải mái.
Tọa
có nghĩa là ngồi, sung sướng nhàn hạ.
Tam - Bát là cặp số Hà Đồ. 3-8 ngũ hành hợp hóa Mộc. Mộc chủ nhân hậu, lương thiện, nhàn nhã, giàu sức sống. Vì lẽ đó dùng 2 chữ Tam - Bát để thêm vào tên sao.
Trong Tử Vi đẩu số tân biên: Tam Thai (Thủy) - Bát Tọa (Mộc)
+ Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn.
+ Làm cho nhà đất thêm cao đẹp.
+ Quan lộc Thai, Tọa, Đào, Hồng: Công danh sớm đạt, mưu sự chóng thành tựu, công việc trước sau đều dễ dàng.
Vì lẽ như trên, cặp sao Thai Tọa sẽ biểu hiện rõ nhất,
khi mà rơi vào các cung Mệnh - Tài - Quan hoặc Phúc - Di - Phối, và phải kết hợp
với Tả Phụ, Hữu Bật. Tất nhiên nếu mệnh thể hiện năng lực mạnh mẽ, là những sao
có năng lực lãnh đạo cao, thì yếu tố này tô điểm thêm đẹp.
Còn những trường hợp Thai Tọa rơi vào 6 cung còn lại,
hoặc không có Tả Hữu phụ trợ. Thì Thai Tọa cũng có ý nghĩa rất hạn chế, có thể
không cần xét đến.
Ân Quang - Thiên Quý
Sao Ân Quang - Thiên Quý trái lý âm dương so với Văn Xương Văn Khúc. Đồng nghĩa với việc 2 sao này cùng lý âm dương so với Địa Không Địa Kiếp.
Văn Xương Văn Khúc vừa là tài hoa, vừa là may mắn, vừa là có duyên với điểm số, học hành, vinh quang, địa vị trong xã hội.
Văn Xương Văn Khúc kết hợp với Tả Phụ Hữu Bật thì càng tốt, phát triển, đi lên một cách quang minh chính đại, dựa vào năng lực thực sự, dựa vào tài năng được mọi người công nhận.
Còn có những người không đủ tài, không đủ năng lực, hoặc có năng lực nhưng không ổn định, không thể đi lên bằng con đường chính thường. Thì phải dùng nhiều mưu mô, quỷ kế, thủ đoạn, đường tắt, đường ngách. Đó chính là Hình Riêu Không Kiếp.
Tuy nhiên có những thời điểm nhất định, Hình Riêu Không Kiếp lại được đề cao và coi trọng hơn là Tả Hữu Xương Khúc. Do đó mà người xưa đặt thêm 2 sao Ân Quang - Thiên Quý cho trường hợp này.
Ân Quang - cái ân đức lớn lao.
Thiên Quý - sự quý trọng.
Bởi vậy, Ân Quang Thiên Quý hữu dụng nhất khi gặp Hình Riêu Không Kiếp. Đó là những lúc mưu mô thủ đoạn được đề cao, lại biến thành sách lược, thành binh pháp, thành vì dân vì nước vì đại sự. Đó là mỹ nhân kế, là không thành kế, là dương đông kích tây v.v… toàn những kế không quang minh chính đại, không đường đường chính chính.
Còn trường hợp Ân Quang Thiên Quý đi với Tả Hữu Xương Khúc, thì ý nghĩa rất hạn chế, nó chỉ là cái ân tình nhỏ, cái thương cảm, quý mến khi gặp lỗi lầm. Cho nên có thể xét hoặc không cần xét 2 sao này cho đỡ rối.