Các cụ ta ngày xưa khi lập ra môn tử vi, khi đặt tên cho các
sao thì cũng thường dựa theo 1 số tính chất của sao, chứ không phải hứng lên
thích đặt là đặt.
Tuy nhiên theo thời gian khi tử vi du nhập về VN, sách vở chữ
quốc ngữ phổ biến thì nhiều sao bị hiểu sai tính chất chỉ vì tên của sao.
Hiện tượng đồng âm khác nghĩa rất phổ biến, mà lạ ở chỗ là tuy nhầm nhưng lại
phổ biến rộng rãi hơn cả nghĩa gốc.
Sau đây là 1 số sai lầm thường gặp.
1. Sao Thiên Tướng.
Chữ Tướng 相: qua
lại, hỗ trợ (còn có âm khác là Tương, trong từ Hỗ Tương = hỗ trợ). Tướng ở đây
chỉ người hỗ trợ, giúp đỡ.
Khác với tướng 將: chỉ
huy, tướng lĩnh.
Do vậy suy luận tính uy dũng, mạnh mẽ, chỉ huy của sao Thiên
Tướng dựa trên tên của nó là không đúng.
Rất nhiều người nhầm lẫn như vậy, thậm chí khi soi lá số của
các tướng lĩnh thời xưa, hay của tướng quân đội công an thời nay, cứ cố tìm sao
thiên tướng, lá số có thiên tướng.
Thực tế, người có mệnh Thiên Tướng rất thích anh hùng hiệp
nghĩa, ra tay tương trợ, cứu giúp người khác. Cũng rất coi trọng việc kết giao,
tương tác xã hội. Ứng với chữ Tương 相.
2. Sao Thiên Đồng.
Chữ Đồng 同: cùng
nhau, đồng hành, hội đồng.
Khác với Đồng (童) đứa
trẻ, hay Đồng (侗) trẻ con, ấu trĩ.
Sao này cũng gây cực kì nhiều nhầm lẫn. Rất nhiều người mặc
định có sao Thiên Đồng thì tính cách rất nhí nhảnh, ngây thơ, trẻ con.
Thực tế thì người mệnh Thiên Đồng cũng có 1 số tính cách đặc
trưng, mà dễ bị nhầm lẫn với tính “trẻ con”. Nhưng thực tế người Thiên Đồng
không ngây thơ dễ dãi vậy đâu.
Người Thiên Đồng cũng dễ hòa đồng, ưa giao đãi thù tạc,
thích hội họp bạn bè để chơi bời. Cũng là người tình cảm gắn bó với gia đình. Ứng
với chữ Đồng 同.
3. Sao Thiên Lương.
Chữ Lương 梁 là 1 chữ hiếm gặp trong tiếng
Việt hiện tại. Nghĩa của nó là cầu, xà nhà, cũng có nghĩa là thành thực, ngay
thẳng.
Khác hẳn chữ Lương 良: hiền lành, tốt bụng trong Lương Y, Lương Thiện.
Cũng chẳng liên quan gì đến
Lương 糧: trong Lương Thực.
Nên nhiều người suy luận là mệnh Thiên Lương dễ làm thầy thuốc,
thì không hợp lý lắm. Và suy luận mệnh có Thiên Lương đi buôn lương thực hợp
thì càng sai lầm.
Thực tế thì như trong sách đẩu số
toàn thư có nói: Thiên Lương ở nhân mệnh thì tính tình ngay thẳng lỗi lạc, ở Tướng
Mạo thì nhân hậu ổn trọng, khiêm nhường, chính trực vô tư.
4. Kình Dương – Đà La.
Kình 擎: giơ lên, nâng lên.
Khác với Kình 勍: sức
mạnh, hay khác với Kình 鯨:
trong Kình Ngư.
Dương 羊: con dê. Khác với Dương 陽 trong Thái Dương.
Kình Dương là con dê mang vác nặng.
Đà La
Đà 陀: gập ghềnh, lởm chởm . La 羅: cái lưới.
Nên gặp sao Kình Dương thì cuộc
đời thân lừa ưa nặng, vất vả cực khổ, gặp sao Đà La thì cuộc đời chông gai vất
vả. Chứ chẳng phải sức mạnh gì ghê gớm mà tôn vinh nó lên.
5. Hỏa Tinh Linh Tinh.
Hỏa 火: lửa . Tinh 星: ngôi
sao. Trong Tinh Tú.
Linh 鈴: cái chuông nhỏ.
Khác với Linh 靈: trong linh ứng, linh hồn. Vì thế sao Linh Tinh nhiều bạn
suy luận ra là ma quỷ, vong linh, tâm linh, kể ra cũng không ổn lắm. Tất nhiên
trong thực tế nhiều tính chất kha khá tương ứng, nhưng đừng làm quá tính chất
đó lên.
6. Lưu Hà
Chữ Lưu (流) tuy có nghĩa là dòng chảy, nhưng chữ Hà 霞: nghĩa là ráng trời, ráng chiều. Hàm ý là cảnh u ám, choạng vạng, tối
không ra tối, sáng không ra sáng, hoàn cảnh khó khăn
Khác với Hà 河: sông.
Thanh Long Lưu Hà không phải là
rồng gặp nước, hay rồng bơi trên sông.
Hi vọng qua bài viết này các bạn
tránh nhầm lẫn, suy luận linh tinh tính chất sao 1 cách bừa bãi. Hãy cố gắng
tìm hiểu cẩn thận hơn. Những gì lan truyền nhiều chưa chắc đã chính xác.